Phân tích tín dụng
Nhà cung cấp tín dụng gồm 2 loại thương mại và phi thương mại. Lợi ích của người đi vay là giới hạn đối với các khoản nợ có lãi suất hay đối với việc bán hàng. Nhưng nhà cung cấp tín dụng là pahir chịu đựng rủi ro vở nợ.
Phân tích tính dụng là việc đánh giá độ tín nhiệm của công ty. Độ tín nhiệm (creditworthiness) là khả năng một cty đảm bảo cho các nghĩa vụ trả nợ. Một cách khác, nó là khả năng thanh toán của các hóa đơn của một cty. Do đó, nội dung chính của phân tích tín dụng là dựa trên rủi ro, chứ ko phải trên khả năng sinh lợi. Sự biến động trong lợi nhuận, đặc biệt sự nhạy cảm của lợi nhuận đối với sự giảm sút trong hoạt động kinh doanh lại quan trọng hơn mức lợi nhuận đạt được. Mức lợi nhuận chỉ quan trọng trong phạm vi nó phản ánh một cái biên an toàn cho một cty để đáp ứng các nghĩa vụ trả nợ.
Phân tích tín dụng hướng vào rủi ro thấp thay vì tiềm năng cao. Bao gồm phân tích cả tính thanh khoản và khả năng chi trả. Tính thanh khoản của một công ty là khả năng huy động tiền mặt để đảm bảo các khoản thanh toán ngắn hạn. Tính thanh khoản phụ thuộc vòa dòng tiền công ty, tính chất của TS ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn. Khả năng chi trả (solvency) là khả năng đáp ứng các nghĩa vụ nợ dài hạn. Nó phụ thuộc vòa khả năng sinh lợi trong dài hạn và cấu trúc vốn (nguồn tài trợ) của công ty.
Các công cụ phân tích tín dụng và các tiêu chuẩn đánh giá thay đổi thoe kỳ hạn, loại tín dụng, và mục đích của các hợp đồng vay nợ.
Đối với tín dụng ngắn hạn, người cung cấp tín dụng quan tâm đến các điều kiện tài chính hiện tại, dòng tiền, và tính thanh khoản của các TS ngắn hạn.
Đối với tín dụng dài hạn bao gồm việc định giá trái phiếu, các nhà cung cấp tín dụng đòi hỏi phải phân tích chi tiết hơn và có tầm chiến lược dài hạn hơn. Phân tích tín dụng dài hạn bao gồm việc dự phóng dòng tiền và đán giá khả năng sinh lợi lâu dài (khả năng tạo ra thu nhập bền vững), Khả năng sinh lợi lâu dài là một nguồn chủ yếu bảo đảm cho khả năng thanh toán lãi và vốn gốc với các khoản nợ dài hạn.
Phân tích vốn cổ phần
Nhà đầu tư cổ phần cung cấp vốn cho công ty, ngược lại dc nhận đc quyền sở hữu và rủi ro của công ty. là người đầu tiên chịu những thiệt hại khi cty phá sản. Tuy nhiên một khi thành công thì cổ đông cũng nhận dc lợi tức tăng trưởng tiềm năng ko giới hạn. Vậy phân tích VCP là kết hợp cân đối đánh giá cả hai mặt rủi ro thấp và tiềm năng cao.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét